Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Thông tư 06/2002/TT-NHNN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2002/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 06/2002/TT-NHNN NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 79 /2002/NĐ-CP NGÀY 04/10/2002 CỦA CHÍNH PHỦ "VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH"

Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:

Mục 1:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính" (sau đây gọi tắt là Nghị định 79/2002/NĐ-CP).

1.2. Ngân hàng Nhà nước có văn bản hướng dẫn riêng những nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính sau đây:

a) Quy chế về Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên và người điều hành;

b) Quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và người điều hành;

c) Quy chế về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ;

d) Quy chế về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Quy chế về hoạt động bao thanh toán;

2. Các loại hình Công ty tài chính:

Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là một pháp nhân Việt nam, hạch toán độc lập. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:

2.1. Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 2 hình thức:

a) Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ.

b) Công ty tài chính Nhà nước khác

Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của loại hình Công ty tài chính này được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Công ty tài chính cổ phần: là Công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

2.3. Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.

2.4. Công ty tài chính liên doanh: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

2.5. Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời hạn hoạt động:

Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.

Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, thời hạn hoạt động của Công ty tài chính không được vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

4. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của Công ty tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:

4.1. Bằng tiền:

a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.

b) Đối với Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ được góp bằng Đôla Mỹ.

c) Đối với Công ty tài chính liên doanh: bên nước ngoài góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ, Bên Việt Nam góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ hoặc bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp góp bằng Đồng Việt Nam, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa Đồng Việt Nam với Đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.

4.2. Bằng hiện vật:

Vốn điều lệ được góp bằng hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Công ty tài chính. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam.

5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp và phân chia lợi nhuận của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

5.1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ:

a) Tỷ lệ góp vốn: tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong Công ty tài chính liên doanh do các bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Phần vốn góp của bên nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của Công ty tài chính.

b) Tỷ lệ góp vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong Điều lệ của Công ty tài chính.

5.2. Chuyển nhượng phần vốn góp:

a) Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các bên trong liên doanh, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn điều lệ theo quy định tại điểm 5.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình vượt mức quy định phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

b) Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.

c) Điều kiện chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong điều lệ của Công ty tài chính và phải phù hợp với quy định của pháp luật.

d) Mọi trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

e) Trong trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5.3. Phân chia lợi nhuận và mức độ chia sẻ rủi ro:

Các bên tham gia Công ty tài chính liên doanh chia lợi nhuận và chịu rủi ro của Công ty tài chính liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được quy định trong hợp đồng liên doanh.

6. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6.1. Tổ chức tín dụng nước ngoài: là ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài hoặc tổ chức tài chính quốc tế được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc quốc tế, tham gia góp vốn vào Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

6.2. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập Công ty tài chính.

6.3. Vốn điều lệ: là số vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào Điều lệ của Công ty tài chính.

6.4. Thành viên sáng lập: là các tổ chức, cá nhân tham gia thông qua Điều lệ đầu tiên của Công ty tài chính.

6.5. Cổ đông lớn: là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu tại Công ty tài chính.

Mục 2:

 QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH

7. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính (sau đây gọi tắt là Giấy phép):

7.1. Có nhu cầu hoạt động trên địa bàn xin hoạt động;

7.2. Có đủ vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:

a) Vốn pháp định của Công ty tài chính Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ VND.

b) Vốn pháp định của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD.

7.3. Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;

7.4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước;

7.5. Có Điều lệ về tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật;

7.6. Có phương án kinh doanh khả thi;

7.7. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải:

a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính;

b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.

8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép

Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính gồm:

8.1. Đơn xin cấp Giấy phép:

a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng ký hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng uỷ quyền ký (Phụ lục 1a và Phụ lục 1b).

b) Đối với Công ty tài chính cổ phần: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký (Phụ lục 1c).

c) Đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của các bên góp vốn ký (Phụ lục 1d) .

8.2. Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của Công ty tài chính phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên và nơi đặt trụ sở chính của Công ty tài chính;

b) Thời hạn hoạt động;

c) Nội dung và phạm vi hoạt động;

d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;

e) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;

g) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

h) Đại diện pháp nhân của Công ty tài chính;

i) Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông;

k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;

l) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể;

m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.

8.3. Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế; trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể 3 năm đầu.

8.4. Danh sách, lý lịch (Phụ lục 2), các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính;

8.5. Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn;

8.6. Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn. Đối với các cổ đông lớn là doanh nghiệp, các tài liệu phải nộp gồm:

a) Quyết định thành lập;

b) Điều lệ hiện hành ;

c) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số vốn điều lệ và số vốn thực có năm hiện hành;

d) Văn bản cử người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp;

e) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.

8.7. Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty tài chính.

9. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước còn gồm các tài liệu sau đây:

9.1. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận nguyên tắc cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.

9.2. Văn bản chấp thuận cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký.

9.3. Văn bản chấp thuận của Tổng công ty Nhà nước về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.

10. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng còn gồm các tài liệu sau đây:

10.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính.

10.2. Các tài liệu liên quan đến tổ chức tín dụng là chủ sở hữu, bao gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Điều lệ hiện hành;

c) Quyết định chuẩn y vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước;

d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.

11. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài còn gồm các tài liệu sau đây:

11.1. Điều lệ của các bên góp vốn;

11.2. Giấy phép của các bên góp vốn;

11.3. Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Trường hợp quy định của luật pháp nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản này thì phải có bằng chứng xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

11.4. Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn;

11.5. Hợp đồng liên doanh đối với Công ty tài chính liên doanh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của Công ty tài chính liên doanh;

b) Tên, địa chỉ của đại diện các bên tham gia liên doanh;

c) Thời hạn hoạt động của liên doanh;

d) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn, mức vốn góp của mỗi bên, phương án góp vốn, trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật (nếu có);

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g) Số lượng và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc của các bên trong liên doanh;

h) Dự kiến số phòng ban và số lượng cán bộ, nhân viên thời gian đầu của mỗi bên (số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang quốc tịch nước ngoài);

i) Các nguyên tắc về hạch toán, kế toán, báo cáo, lập và sử dụng các quỹ; việc phân chia lãi, lỗ cho các bên tham gia liên doanh;

k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục thanh lý, giải thể, sáp nhập và hợp nhất của Công ty tài chính liên doanh;

l) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh.

12. Nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép:

12.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng:

Hồ sơ được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước;

12.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

a) Hồ sơ được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

b) Các văn bản phải được hợp pháp hoá lãnh sự gồm: Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính và văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài.

c) Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận;

12.3. Các tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 12.1 và 12.2. Đối với việc xin thành lập Công ty tài chính cổ phần thì hồ sơ xin cấp Giấy phép phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty dự định đặt trụ sở chính xem xét.

13. Xác nhận hồ sơ và thời hạn xem xét cấp Giấy phép:

13.1. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về tính đầy đủ của bộ hồ sơ cho người đại diện của các bên góp vốn.

13.2. Thời hạn xem xét và cấp Giấy phép: Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

14. Giấy phép thành lập và hoạt động:

Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp theo mẫu quy định, gồm:

14.1. Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần (Phụ lục 3a);

14.2. Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài (Phụ lục 3b).

15. Lệ phí cấp Giấy phép:

15.1. Mức lệ phí mỗi lần được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) đối với các Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng.

15.2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép), Công ty tài chính được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) phải nộp lệ phí vào tài khoản tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính. Chứng từ nộp lệ phí phải được sao gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) để lưu hồ sơ.

15.3. Khoản lệ phí quy định tại điểm 15.1 nêu trên không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.

16. Việc chuyển vốn điều lệ của Công ty tài chính vào tài khoản phong toả:

16.1. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Công ty tài chính phải:

a) Chuyển toàn bộ phần vốn điều lệ góp bằng tiền vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính và được nơi giữ tài khoản phong toả xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận số tiền đã nộp vào tài khoản phong toả phải được gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng);

b) Đối với phần vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật phải có văn bản chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

16.2. Sau ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính được giải toả số tiền từ tài khoản phong toả vào các tài khoản hoạt động của mình mở tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.

17. Đăng ký kinh doanh:

17.1. Sau khi được cấp Giấy phép, Công ty tài chính phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh;

17.2. Công ty tài chính phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước bản chính hoặc bản sao có Công chứng giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh.

18. Khai trương hoạt động:

18.1. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Công ty tài chính phải hoàn tất các điều kiện cần thiết dưới đây để tiến hành khai trương hoạt động:

a) Có Điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;

c) Có Giấy xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc đã đóng đủ vốn điều lệ;

d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty tài chính tại Việt Nam;

e) Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, đăng các báo hàng ngày bằng tiếng Việt trên 5 (năm) số báo liên tiếp (ít nhất một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở chính) thông báo các nội dung chủ yếu sau:

- Tên đầy đủ và viết tắt của Công ty tài chính;

- Địa chỉ trụ sở chính; Số điện thoại, Fax...

- Vốn điều lệ;

- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời hạn hoạt động;

- Số và ngày của Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp; Số và ngày Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp;

- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành;

- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết;

- Ngày khai trương hoạt động theo dự kiến.

18.2. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính phải thông báo bằng văn bản ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở.

18.3. Trong trường hợp đặc biệt không khai trương hoạt động theo đúng quy định tại điểm 18.1 thì tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước khi hết thời hạn khai trương hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền của Công ty tài chính phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước xin gia hạn ngày khai trương hoạt động. Thời hạn gia hạn khai trương hoạt động của Công ty tài chính tối đa không quá 6 (sáu) tháng.

18.4. Hết thời hạn quy định hoặc hết thời hạn được gia hạn, nếu Công ty tài chính không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tại tài khoản phong toả (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.

19. Thu hồi Giấy phép:

19.1. Công ty tài chính được cấp Giấy phép có thể bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng.

19.2. Thủ tục, hồ sơ thu hồi Giấy phép của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

19.3. Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong Giấy phép.

19.4. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên báo địa phương nơi đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt.

20. Những thay đổi của Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:

20.1. Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:

a) Tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính:

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Công ty tài chính được phép thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ gồm:

- Tờ trình xin thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính, trong đó phải nêu rõ lý do và sự cần thiết xin thay đổi;

- Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty tài chính về việc đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính;

Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp Ngân hàng Nhà nước biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính.

b) Mức vốn điều lệ:

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Công ty tài chính được phép thay đổi mức vốn điều lệ gồm:

- Tờ trình xin thay đổi mức vốn điều lệ của Công ty tài chính;

- Quyết định của Hội đồng quản trị về việc thay đổi mức vốn điều lệ của Công ty tài chính.

- Xác nhận của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở chính về số vốn điều lệ tăng thêm gửi vào tài khoản phong toả.

- Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp thêm cho Ngân hàng Nhà nước các văn bản sau:

+ Biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi mức vốn điều lệ;

+ Phương án thay đổi mức vốn điều lệ đã được Đại hội cổ đông thông qua;

+ Danh sách và tỷ lệ vốn cổ phần của các cổ đông lớn trước và sau khi Công ty tài chính thay đổi vốn điều lệ;

+ Đơn xin mua cổ phần của các cổ đông lớn;

+ Các văn bản khác có liên quan.

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Công ty tài chính được phép thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

- Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính (trong đó phải nêu rõ sự cần thiết phải chuyển sang địa điểm mới);

- Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính xin thay đổi nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Các văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính tại Việt Nam;

- Văn bản chấp thuận của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính dự định đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp Ngân hàng Nhà nước biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính.

d) Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên vượt quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;

e) Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn;

g) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.

20.2. Trình tự và thủ tục xin chấp thuận những thay đổi tại điểm 20.1:

a) Đối với Công ty tài chính cổ phần: Hồ sơ được lập thành 2 bộ gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở chính. Trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải có ý kiến bằng văn bản về những đề nghị xin thay đổi tại điểm 20.1 của Công ty tài chính và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) kèm 1 bộ hồ sơ của Công ty tài chính.

b) Đối với các Công ty tài chính khác: Hồ sơ được lập thành 1 bộ gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng).

20.3. Thủ tục, hồ sơ xin chấp thuận những thay đổi tại các điểm 20.1.d, 20.1.e, 20.1.g được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

20.4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Công ty tài chính phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại điểm 20.1 và phải đăng báo Trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật.

21. Những thay đổi liên quan tới các bên góp vốn của Công ty tài chính cần phải được thông báo với Ngân hàng Nhà nước:

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có các thay đổi dưới đây Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước:

21.1. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành của các bên góp vốn.

21.2. Thay đổi tên và địa chỉ của các bên góp vốn.

21.3. Các bên góp vốn chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản.

Mục 3:

 QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

22. Quản trị, điều hành và kiểm soát:

22.1. Công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong Công ty tài chính, Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác cuả pháp luật.

Đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, việc quản trị, kiểm soát công ty do Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổ chức tín dụng quyết định.

22.2. Việc bầu hoặc bãi miễn, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

22.3. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Trong thời gian Tổng Giám đốc (Giám đốc) chưa được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên trong Ban kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (trước cổ đông đối với Công ty tài chính cổ phần) về mọi hoạt động của Công ty tài chính.

22.4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định.

23. Hội đồng quản trị:

23.1. Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là 3 người và không vượt quá 11 người. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên góp vốn hoặc do Đại hội cổ đông quyết định và được quy định trong điều lệ.

Đối với Hội đồng quản trị của Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng (nếu có), số thành viên Hội đồng quản trị từ 3 đến 5 người tuỳ theo quy mô phát triển của Công ty tài chính.

23.2. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng- tài chính, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

23.3. Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của Công ty tài chính.

23.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Công ty tài chính.

23.5. Nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị từ 2 đến 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.

24. Ban Kiểm soát:

24.1. Ban kiểm soát có số thành viên tối thiểu là 3 người, trong đó có 1 người là Trưởng ban và ít nhất phải có 1 người là thành viên chuyên trách hoặc không được kiêm nhiệm công việc điều hành hoạt động của Công ty tài chính. Số lượng thành viên Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của Công ty tài chính.

24.2. Thành viên Ban kiểm soát phải là những người có bằng đại học về tài chính ngân hàng trở lên và có đạo đức nghề nghiệp, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

25. Tổng giám đốc (Giám đốc):

Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải là người không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng, có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành Công ty tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

26. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính:

26.1. Việc mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

26.2. Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chi nhánh của Công ty tài chính bao gồm: văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch.

27. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và giải thể:

Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Mục 4:

 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

28. Quy định chung về hoạt động của Công ty tài chính:

Nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được quy định tại Chương III Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

29. Huy động vốn:

Công ty tài chính được phép huy động vốn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

30. Hoạt động tín dụng:

Công ty tài chính được cấp tín dụng theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

31. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:

Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và thực hiện dịch vụ ngân quỹ theo quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

32. Các nghiệp vụ khác:

Công ty tài chính được phép thực hiện một số nghiệp vụ khác quy định tại Điều 24 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.

33. Các nghiệp vụ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:

Công ty tài chính được phép thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 25 Nghị định 79/2002/NĐ-CP sau khi được Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép.

34. Các hạn chế đảm bảo an toàn:

Công ty tài chính phải thực hiện quy định về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động tại các Điều 26, 27, 28, 29, 30 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 5:

 TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

35. Tài chính:

Năm tài chính, thu và chi tài chính của Công ty tài chính được thực hiện theo Điều 31 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính.

36. Hạch toán:

Hạch toán của Công ty tài chính phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

37. Trích lập và sử dụng các quỹ:

Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của Công ty tài chính được thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

38. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài:

Bên nước ngoài trong Công ty tài chính được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia và số tài sản sau khi đã thanh lý hoặc kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 34 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

39. Chế độ báo cáo tài chính và kiểm toán:

Công ty tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định tại Điều 35 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 6:

 THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ

40. Thanh tra:

Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo các quy định tại Điều 36 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

41. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý:

Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành;

42. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

Việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các hoạt động của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Mục 7:

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

43. Việc điều chỉnh đối với các Công ty tài chính đã được cấp Giấy phép:

43.1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định số 79/2002/NĐ-CP có hiệu lực, các Công ty tài chính đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp với những quy định của Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

43.2. Thời hạn hoạt động của các Công ty tài chính được áp dụng như quy định trong Giấy phép đã cấp.

43.3. Công ty tài chính không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động.

Nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính tại Giấy phép đã cấp sẽ được Ngân hàng Nhà nước bổ sung, điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác của Ngân hàng Nhà nước.

44. Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

45. Tổ chức thực hiện:

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Công ty tài chính trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC 01A

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngày... tháng... năm.... ,...... (tên Tổng công ty Nhà nước) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xét cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước:

1- Tên Công ty tài chính:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tên gọi tắt:

- Tên gọi bằng tiếng Anh: Tên gọi tắt:

2- Trụ sở chính tại: (Địa chỉ trụ sở chính)

- Số điện thoại, số fax...

3- Địa bàn hoạt động:

4- Thời gian hoạt động:

5- Nội dung và phạm vi hoạt động:

6- Vốn điều lệ: (dự kiến)

- Bằng tiền mặt:

- Bằng hiện vật: (nếu có)

7- Cơ cấu dự kiến Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc (ghi rõ tên, năm sinh, quốc tịch của các thành viên), số lượng cán bộ, nhân viên.

8. Chúng tôi xin cam kết:

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác của nội dung Đơn xin và hồ sơ kèm theo.

b) Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sẽ thực hiện đầy đủ các quy định trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

c) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ kèm theo gồm:

....., ngày..... tháng..... năm......
TM/ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

 

PHỤ LỤC 01B

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngày.... tháng.... năm..... , ...... ( tên Tổ chức tín dụng) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xét cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng:

1- Tên Công ty tài chính:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tên gọi tắt:

- Tên gọi bằng tiếng Anh: Tên gọi tắt:

2- Trụ sở chính tại: (Địa chỉ trụ sở chính)

- Số điện thoại, số fax...

3- Địa bàn hoạt động:

4- Thời gian hoạt động:

5- Nội dung và phạm vi hoạt động:

6- Vốn điều lệ: (dự kiến)

- Bằng tiền mặt:

- Bằng hiện vật: (nếu có)

7- Cơ cấu dự kiến Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có riêng) và Ban giám đốc (ghi rõ tên, năm sinh, quốc tịch của các thành viên), số lượng cán bộ, nhân viên.

8. Chúng tôi xin cam kết:

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác của nội dung Đơn xin và hồ sơ kèm theo.

b) Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sẽ thực hiện đầy đủ các quy định trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

c) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ kèm theo gồm:

....., ngày..... tháng...... năm......

TM/TỔ CHỨC TÍN DỤNG

 

PHỤ LỤC 01C

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tại đại hội cổ đông ngày... tháng.... năm.... đã thông qua điều lệ và bầu Hội đồng quản trị của Công ty tài chính cổ phần có tên là:

Nay Hội đồng quản trị thay mặt cho cổ đông đề nghị Ngân hàng Nhà nước xét cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính :

1- Tên Công ty tài chính:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tên gọi tắt:

- Tên gọi bằng tiếng Anh: Tên gọi tắt:

2- Trụ sở chính tại: (Địa chỉ trụ sở chính)

- Số điện thoại, số fax...

- Địa điểm dự kiến mở chi nhánh: (nếu có)

3- Địa bàn hoạt động:

4- Thời gian hoạt động:

5- Phạm vi và nội dung hoạt động:

6- Vốn điều lệ: (dự kiến)

- Bằng tiền mặt:

- Bằng hiện vật: (nếu có)

7- Cơ cấu dự kiến của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, Ban kiểm soát

8. Chúng tôi xin cam kết:

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác của nội dung Đơn xin và hồ sơ kèm theo.

b) Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sẽ thực hiện đầy đủ các quy định trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

c) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Hồ sơ kèm theo gồm:

....., ngày..... tháng...... năm......

TM/HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHỤ LỤC 01D

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH LIÊN DOANH (CÔNG TY TÀI CHÍNH 100% VỐN NƯỚC NGOÀI)

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Các bên tham gia thành lập Công ty tài chính gửi tới Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đơn xin được thành lập Công ty tài chính liên doanh (hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài) tại Việt Nam.

A. Các bên tham gia thành lập: (Ghi cụ thể cho từng đối tác)

1- Tên đầy đủ và tên viết tắt.

2- Địa điểm đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax....

3- Vốn điều lệ.

4- Cơ quan cấp Giấy phép thành lập, số và ngày của Giấy phép thành lập.

5- Cơ quan cấp Giấy phép hoạt động, số và ngày của Giấy phép.

6- Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số và ngày của giấy đăng ký kinh doanh.

B. Công ty tài chính thành lập tại Việt Nam:

1- Tên đầy đủ và tên viết tắt (Bằng tiếng Việt, tiếng Anh).

2- Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và số điện thoại, số fax (nếu có)

3- Số vốn điều lệ dự kiến (trong đó: vốn bằng Đồng Việt Nam, vốn bằng ngoại tệ, vốn bằng tài sản) và tỷ lệ góp vốn của các bên.

4- Thời gian hoạt động.

5- Phạm vi và nội dung hoạt động

6- Cơ cấu dự kiến của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, Ban kiểm soát

7- Dự kiến số lượng cán bộ, nhân viên (trong đó: số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang quốc tịch nước ngoài).

8- Chúng tôi xin cam kết:

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và sự chính xác của nội dung Đơn xin và hồ sơ kèm theo.

b) Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sẽ thực hiện đầy đủ các quy định trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

c) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nếu vi phạm xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Hồ sơ kèm theo

...., ngày.... tháng.... năm......

(Người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của mỗi bên ký và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 02

 

ảnh 4x6

(ảnh mầu mới nhất, có đóng dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch)

SƠ YẾU LÝ LỊCH

Các nội dung chính của bản sơ yếu lý lịch gồm:

1. Về bản thân:

- Họ và tên khai sinh:

- Họ và tên thường dùng:

- Bí danh:

- Nguyên quán:

- Quốc tịch gốc:

- Quốc tịch hiện nay:

- Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu, địa chỉ theo chứng minh nhân dân và địa chỉ cư trú hiện nay:

- Số chứng minh thư nhân dân (hoặc số hộ chiếu đối với người nước ngoài):

- Ngày, tháng, năm và nơi cấp chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài):

(Trường hợp cá nhân được cử là người đại diện quản lý số vốn cổ phần của pháp nhân phải kê khai và bổ sung tên và địa chỉ pháp nhân)

* Quá trình hoạt động bản thân:

- Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính;

- Trình độ học vấn, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ (ghi rõ khoá học, thời gian đào tạo, nơi đào tạo);

- Khen thưởng:

- Kỷ luật:

* Chức vụ hiện nay tại các tổ chức khác, bao gồm: tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể, chính trị, tổ chức tín dụng khác.

* Chức vụ đang giữ (nếu có) và chức vụ được bầu, bổ nhiệm (đang trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y) tại Công ty tài chính.

2. Quan hệ gia đình

- Mối quan hệ gia đình: Bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chi em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cần ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, nơi làm việc của từng người.

3. Cam kết trước pháp luật:

- Cam kết không vi phạm một trong các quy định về tổ chức hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Công ty tài chính tại Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn, các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản khai này.

4. Chữ ký (ghi đầy đủ họ tên) của người khai.

5. Xác nhận của thủ trưởng cơ quan hoặc cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân đang làm việc tại pháp nhân) hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu cá nhân không làm việc tại pháp nhân).

 

PHỤ LỤC 3A

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Số:..../GP-NHNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày..... tháng... năm....

 

GIẤY PHÉP

THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;

- Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính;

- Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Công ty tài chính của..... (tên Tổng công ty Nhà nước hoặc Tổ chức tín dụng hoặc Hội đồng quản trị của Công ty tài chính cổ phần) ngày.... ;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính sau đây:

1. Tên Công ty tài chính

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh:

- Địa chỉ trụ sở:

- Số điện thoại, Fax:

2. Vốn điều lệ của Công ty tài chính là:

Trong đó: - Bằng đồng Việt Nam:

- Bằng hiện vật:

3. Thời gian hoạt động của Công ty tài chính:

4. Nội dung hoạt động của Công ty tài chính:

Điều 2: Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3: Giấy phép được lập thành bản chính, Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng giữ một bản; Công ty tài chính giữ một bản; một bản đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh; một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

PHỤ LỤC 3B

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

Số:..../GP-NHNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày..... tháng... năm....

 

GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH LIÊN DOANH(HOẶC CÔNG TY TÀI CHÍNH 100% VỐN NƯỚC NGOÀI)

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;

- Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính;

- Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính liên doanh (hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài) ngày... của...;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính có tên sau đây:

1. Tên Công ty tài chính

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:

- Tên viết tắt:

- Địa chỉ trụ sở; số điện thoại, Fax:

2. Các bên góp vốn vào Công ty tài chính và tỷ lệ góp vốn của mỗi bên:

3. Vốn điều lệ của Công ty tài chính liên doanh (hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài) là:

Trong đó: - Bằng đồng Việt nam (nếu có):

- Bằng Đô la Mỹ:

- Bằng hiện vật:

4. Thời gian hoạt động của Công ty tài chính:

5. Nội dung hoạt động của Công ty tài chính:

- ......

- Hoạt động ngoại hối

Điều 2: Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3: Giấy phép được lập thành.... bản chính, mỗi bên góp vốn giữ một bản; Công ty tài chính giũ một bản; một bản đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh; một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
 NHÀ NƯỚC

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên.
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Điều 64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
c) Điều kiện làm việc.
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động.
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động.
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
c) Công việc và địa điểm làm việc.
d) Thời hạn của hợp đồng lao động.
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương.
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này.
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. bị cưỡng bức lao động.
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này.
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
...
Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
...
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
...
Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
c) Công việc và địa điểm làm việc.
d) Thời hạn của hợp đồng lao động.
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương.
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
c) Công việc và địa điểm làm việc.
d) Thời hạn của hợp đồng lao động.
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương.
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 97. Kỳ hạn trả lương
...
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động. làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
...
6. Người lao động chết. bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết. bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Chương VI TIỀN LƯƠNG
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường. chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế. quan hệ cung, cầu lao động. việc làm và thất nghiệp. năng suất lao động. khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương và chuyên gia độc lập.
3. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động. không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên. nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương. những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 100. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Chương VII THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động.
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. không quá 40 giờ trong 01 tháng.
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu. cấp, thoát nước.
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Mục 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Điều 110. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
b) Tết Âm lịch: 05 ngày.
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi. cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng. vợ hoặc chồng. con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết. cha hoặc mẹ kết hôn. anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Mục 3. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. làm việc trên biển. trong lĩnh vực nghệ thuật. sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân. ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần. tin học, công nghệ tin học. nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. thiết kế công nghiệp. công việc của thợ lặn. công việc trong hầm lò. công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng. công việc phải thường trực 24/24 giờ. các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 118. Nội quy lao động
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
b) Trật tự tại nơi làm việc.
c) An toàn, vệ sinh lao động.
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động.
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động.
h) Trách nhiệm vật chất.
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
...
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
..
4. Sa thải.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
...
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa. trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
...
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng. nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam.
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này.
d) Người lao động nữ mang thai. người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử.
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử.
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
...
Điều 193. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
...
Điều 197. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
4. Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.
Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động.
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động.
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
...
5. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 183. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 179. Tranh chấp lao động
...
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:
...
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động.
c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động. can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động. vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Bộ luật Lao động 2019

Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hòa giải viên lao động.
b) Hội đồng trọng tài lao động.
c) Tòa án nhân dân.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Điều 192. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này.
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 193. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 194. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn
1. Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết tai nạn tại hiện trường, được quyền huy động nhân lực, vật lực tại chỗ để cứu chữa người bị nạn. ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản.
b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an.
c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân.
d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa. cứu hộ đầu máy, toa xe. sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí tai nạn và thông tuyến. đảm bảo an toàn mọi mặt trong quá trình cứu chữa.
đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn. xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn.
e) Xây dựng báo cáo tổng hợp. đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn. đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan.
2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao. mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 14. Trách nhiệm của Thanh tra đường sắt
Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Thanh tra đường sắt khu vực phải kịp thời cử người đến tham gia điều tra, giải quyết tai nạn, giám sát và thu thập tài liệu để phục vụ cho việc phân tích, xác định nguyên nhân và xử lý vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 18. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn
1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu.
2. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Điều độ chạy tàu.
b) Trực ban chạy tàu ga bên.
c) Trưởng ga.
3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an nơi gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của UBND các cấp).
c) Thanh tra Đường sắt khu vực (đối với tai nạn chạy tàu).
d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Phân ban An toàn giao thông đường sắt phụ trách khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).
4. Điều độ chạy tàu, Trực ban điều độ, phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, Lãnh đạo Ban An toàn giao thông thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
b) Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng và các đơn vị có liên quan khác, tổ chức lực lượng đến tham gia giải quyết tai nạn.
5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt phải báo ngay cho Lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định.
Điều 18. Trình tự báo tin khi xảy ra tai nạn
1. Trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) phải báo ngay cho trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu.
2. Trực ban chạy tàu ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Điều độ chạy tàu.
b) Trực ban chạy tàu ga bên.
c) Trưởng ga.
3. Trưởng ga phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Cơ quan công an nơi gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần sự phối hợp của UBND các cấp).
c) Thanh tra Đường sắt khu vực (đối với tai nạn chạy tàu).
d) Các đơn vị liên quan trong khu ga và Phân ban An toàn giao thông đường sắt phụ trách khu vực (trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt quốc gia).
4. Điều độ chạy tàu, Trực ban điều độ, phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt, Lãnh đạo Ban An toàn giao thông thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
b) Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng và các đơn vị có liên quan khác, tổ chức lực lượng đến tham gia giải quyết tai nạn.
5. Lãnh đạo Trung tâm Điều hành vận tải đường sắt phải báo ngay cho Lãnh đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để chỉ đạo, tổ chức giải quyết tai nạn, cứu hộ theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 20. Nội dung thông tin phải báo tin
1. Nội dung thông tin ban đầu về tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm một số nội dung chính như sau:
a) Địa điểm xảy ra tai nạn (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).
b) Thời gian xảy ra tai nạn.
c) Số người chết, số người bị thương.
d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng.
đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của người nhận tin báo.
2. Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian). trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 22. Lập hồ sơ ban đầu vụ tai nạn
1. Hồ sơ vụ tai nạn do cơ quan công an có thẩm quyền lập. Trong trường hợp cơ quan công an chưa có mặt, cùng với việc cấp cứu người bị nạn, báo tin tai nạn, trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tai nạn xảy ra ngoài khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (nếu tai nạn xảy ra trong ga) phải thực hiện việc lập Hồ sơ ban đầu.
Hồ sơ ban đầu do trưởng tàu hoặc lái tàu (nếu tàu không có trưởng tàu) lập được giao lại cho trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu ga gần nhất.
2. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn gồm có:
a) Biên bản vụ tai nạn (nội dung của biên bản vụ tai nạn lập theo Mẫu số 1 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này).
b) Bản ghi lời khai theo Mẫu số 2 Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo của nạn nhân (nếu nạn nhân còn nói được, viết được).
c) Báo cáo của nhân viên đường sắt có liên quan.
d) Báo cáo của ít nhất 02 người chứng kiến nhưng không liên quan đến tai nạn (nếu có).
đ) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan.
3. Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn được lập thành 03 bộ và phải gửi cho các cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trong vòng 48 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
b) 01 bộ gửi cho Ban Thanh tra đường sắt khu vực.
c) 01 bộ gửi cho Ban an toàn giao thông đường sắt (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt quốc gia) hoặc doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng (trong trường hợp tai nạn xảy ra trên đường sắt chuyên dùng).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 23. Giải quyết hậu quả, khôi phục giao thông trong trường hợp có người chết
...
5. Hồ sơ mai táng nạn nhân phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
...
b) Biên bản khám nghiệm tử thi.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 15/2009/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Điều 29. Chế độ thống kê, báo cáo
1. Tất cả các sự cố, tai nạn đều phải được lập Hồ sơ để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt và tham mưu cho Lãnh đạo các cấp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt.
2. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, thống kê, báo cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý, khai thác đường sắt chuyên dùng phải tổng hợp tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường sắt Việt Nam, Vụ An toàn giao thông) và thông báo cho các đơn vị có liên quan. Báo cáo thực hiện theo các biểu Mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

Từ khóa: Thông tư 06/2002/TT-NHNN, Thông tư số 06/2002/TT-NHNN, Thông tư 06/2002/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 06/2002/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 06 2002 TT NHNN của Ngân hàng Nhà nước, 06/2002/TT-NHNN

File gốc của Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu 06/2002/TT-NHNN
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Minh Tuấn
Ngày ban hành 2002-12-23
Ngày hiệu lực 2003-01-07
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 24/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính
  • Luật các Tổ chức tín dụng 1997

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu